Tham số JEDEC là các chỉ số thiết lập cơ bản thấp hơn, với độ trễ cao hơn có thể bắt gặp ngay lần đầu tiên vào BIOS khi bạn lắp đặt hệ thống. Các bo mạch chủ thường sử dụng giá trị mặc định là cấu hình JEDEC cơ bản. Nguyên do vì đây là thiết lập cơ bản, thấp và không chính xác nhưng lại bảo đảm cho hệ thống khởi động được. Ví dụ, bộ RAM Viper 4 DDR4-3400MHz 16GB của Patriot có tốc độ JEDEC ở 2.133MHz và độ trễ 15-15-15-36. So sánh với profile XMP Viper 4 trên bo mạch khi lần đầu tiên khởi động, hệ thống chạy bộ nhớ ở 3.400MHz nhưng độ trễ ở 16-18-18-36 và tăng điện thế từ 1,2V lên 1,35V.

Nếu chọn profile XMP trong BIOS, hệ thống mới tận dụng tốc độ và độ trễ tối ưu nhanh hơn của XMP. Với vài loại bộ nhớ, bạn có thể chọn một trong hai thiết lập XMP. Khi Intel lần đầu tung ra thiết kế hai profile bộ nhớ, profile đầu thường dành cho giới ép xung, được chứng thực qua chương trình Extreme Memory Certification của Intel. Profile thứ hai là thiết lập bộ nhớ nhanh nhất có thể nên có thể không chạy được trên mọi hệ thống.

Những năm gần đây, các nhà sản xuất bộ nhớ sử dụng profile thứ hai như là chọn lựa thấp hơn, nhưng nằm ở mức giữa thiết lập nhanh nhất và thiết lập mặc định JEDEC. Nếu bạn muốn biết các thiết lập này cụ thể hơn, bạn có thể sử dụng tiện ích CPU-Z của CPUID để xem được thông tin profile này.

Tiến trình xác thực

Khi nhà sản xuất xác định tốc độ và độ trễ mới cho sản phẩm, họ sẽ thử nghiệm RAM ấy trên nhiều nền tảng khác nhau để kiểm tra tính tương thích. Nếu không có lỗi, nhà sản xuất gửi mẫu RAM tới nhà sản xuất bo mạch chủ để thử với các thiết lập XMP đề nghị.

Nhà sản xuất bo mạch chủ cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển XMP. Trong quá trình xác nhận XMP, nhà sản xuất sẽ điều chỉnh XMP và trao đổi với nhà sản xuất RAM để giúp XMP hoạt động hiệu quả. Tiến trình xác thực XMP không rất phức tạp. Như MSI phải làm việc với nhiều nhà sản xuất RAM như Kingston, G.Skill, Corsair, ADATA... để xác nhận XMP hoạt động tốt. Ví dụ, MSI muốn tung ra bo mạch chủ nền tảng X299 mới của Intel, cụ thể là bo mạch chủ X299 GAMING PRO CARBON AC, hãng phải xác thực nó có thể tương thích tốt với hơn 200 bộ RAM. Bộ RAM nhanh nhất là Avexir 4GB, chạy ở xung nhịp 3.800MHz và MSI cho biết bo mạch chủ này có thể hỗ trợ đến DDR4 4.266MHz.

Tiến trình xác thực XMP của Gigabyte cũng giống với MSI. Gigabyte tự thử nghiệm RAM. Nhà sản xuất RAM cũng tự thử nghiệm lấy. Khi gặp vấn đề, cả hai bên mới cùng ngồi lại giải quyết. GIGABYTE có các chương trình xác thực với nhiều nhà sản xuất bộ nhớ, nhưng quy trình này nhìn chung khi xác thực đều tốn nhiều thời gian của cả hai bên.

" />

Những điều nên biết về XMP

Việc ép xung bộ nhớ thường tốn nhiều thời gian và cả kinh nghiệm để thiết lập bộ nhớ trong BIOS và khởi động lại hệ thông. Chỉ cần một sai sót hay trục trặc trong tiến trình trên,ữngđiềunênbiếtvềkết quả bóng đá ngày hôm nay các thiết lập cũ cho BIOS sẽ phải khôi phục lại từ đầu. Tuy nhiên, từ năm 2007, khi XMP (Extreme Memory Profile) ra đời, việc này đã trở nên thuận lợi hơn.

Đầu ra/vào của XMP

Đặc tả XMP được lập trình trong SPD (serial present detect). Đây là một vùng bên trong bộ nhớ EEPROM (electrically erasable programmable read-only memory) của bộ nhớ DIMM, gồm các thông số về bộ nhớ thiết bị và các chi tiết cấu hình. Hiểu đơn giản, thông tin SPD mô tả chính xác cách mà hệ thống sử dụng bộ nhớ của máy. Bên cạnh các giá trị XMP, SPD còn chứa các bit thông tin khác về module, như các tham số về chuẩn JEDEC hay loại bộ nhớ được lắp.

Tham số JEDEC là các chỉ số thiết lập cơ bản thấp hơn, với độ trễ cao hơn có thể bắt gặp ngay lần đầu tiên vào BIOS khi bạn lắp đặt hệ thống. Các bo mạch chủ thường sử dụng giá trị mặc định là cấu hình JEDEC cơ bản. Nguyên do vì đây là thiết lập cơ bản, thấp và không chính xác nhưng lại bảo đảm cho hệ thống khởi động được. Ví dụ, bộ RAM Viper 4 DDR4-3400MHz 16GB của Patriot có tốc độ JEDEC ở 2.133MHz và độ trễ 15-15-15-36. So sánh với profile XMP Viper 4 trên bo mạch khi lần đầu tiên khởi động, hệ thống chạy bộ nhớ ở 3.400MHz nhưng độ trễ ở 16-18-18-36 và tăng điện thế từ 1,2V lên 1,35V.

Nếu chọn profile XMP trong BIOS, hệ thống mới tận dụng tốc độ và độ trễ tối ưu nhanh hơn của XMP. Với vài loại bộ nhớ, bạn có thể chọn một trong hai thiết lập XMP. Khi Intel lần đầu tung ra thiết kế hai profile bộ nhớ, profile đầu thường dành cho giới ép xung, được chứng thực qua chương trình Extreme Memory Certification của Intel. Profile thứ hai là thiết lập bộ nhớ nhanh nhất có thể nên có thể không chạy được trên mọi hệ thống.

Những năm gần đây, các nhà sản xuất bộ nhớ sử dụng profile thứ hai như là chọn lựa thấp hơn, nhưng nằm ở mức giữa thiết lập nhanh nhất và thiết lập mặc định JEDEC. Nếu bạn muốn biết các thiết lập này cụ thể hơn, bạn có thể sử dụng tiện ích CPU-Z của CPUID để xem được thông tin profile này.

Tiến trình xác thực

Khi nhà sản xuất xác định tốc độ và độ trễ mới cho sản phẩm, họ sẽ thử nghiệm RAM ấy trên nhiều nền tảng khác nhau để kiểm tra tính tương thích. Nếu không có lỗi, nhà sản xuất gửi mẫu RAM tới nhà sản xuất bo mạch chủ để thử với các thiết lập XMP đề nghị.

Nhà sản xuất bo mạch chủ cũng đóng vai trò quan trọng trong phát triển XMP. Trong quá trình xác nhận XMP, nhà sản xuất sẽ điều chỉnh XMP và trao đổi với nhà sản xuất RAM để giúp XMP hoạt động hiệu quả. Tiến trình xác thực XMP không rất phức tạp. Như MSI phải làm việc với nhiều nhà sản xuất RAM như Kingston, G.Skill, Corsair, ADATA... để xác nhận XMP hoạt động tốt. Ví dụ, MSI muốn tung ra bo mạch chủ nền tảng X299 mới của Intel, cụ thể là bo mạch chủ X299 GAMING PRO CARBON AC, hãng phải xác thực nó có thể tương thích tốt với hơn 200 bộ RAM. Bộ RAM nhanh nhất là Avexir 4GB, chạy ở xung nhịp 3.800MHz và MSI cho biết bo mạch chủ này có thể hỗ trợ đến DDR4 4.266MHz.

Tiến trình xác thực XMP của Gigabyte cũng giống với MSI. Gigabyte tự thử nghiệm RAM. Nhà sản xuất RAM cũng tự thử nghiệm lấy. Khi gặp vấn đề, cả hai bên mới cùng ngồi lại giải quyết. GIGABYTE có các chương trình xác thực với nhiều nhà sản xuất bộ nhớ, nhưng quy trình này nhìn chung khi xác thực đều tốn nhiều thời gian của cả hai bên.